I/VỢ CHỒNG A PHỦ:
a) Mở bài
– Tô Hoài là nhà văn có lối trần thuật hóm hỉnh, ông có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí.
– Vợ chồng A Phủ được in trong tập Truyện Tây Bắc, tác phẩm là sự phản ánh nỗi khổ của đồng bào Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân Pháp, đồng thời ngợi ca vẻ đẹp con người nơi đây.
b) Thân bài
* Phân tích nhân vật Mị
– Trước khi trở thành con dâu gạt nợ
+ Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo.
Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố.
– Từ khi trở thành con dâu gạt nợ
+ Nguyên nhân: món nợ truyền kiếp từ thời cha mẹ Mị, tục cướp vợ của người Mông đem về cúng trình ma. Người lao động bị cả cường quyền và thần quyền buộc chặt.
+ Mị phải chịu những đày đọa về thể xác: phải làm việc không kể ngày đêm, “không bằng con trâu con ngựa” ; bị đánh đập dã man: bị trói, đạp vào mặt, …
+ Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian (hình ảnh ô cửa sổ), sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”.
+ Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:
- Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ.
- Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm …”, với khát khao tự do, thắp sáng căn phòng tối, muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày.
- Khi bị A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
- => Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.
+Khi A Phủ làm mất bò, bị phạt trói đứng:
- Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn.
- Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau,… phải chết”.
- Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ. Mị sợ cái chết, sợ nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát.
=> Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi.
* Phân tích nhân vật A Phủ
– Số phận:
+ Mồ côi cha mẹ, không còn người thân
+ Lớn lên đi làm thuê, sau đó trở thành người ở gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
+ Khi trở thành người ở gạt nợ:
- Nguyên nhân: đánh con quan, thua cuộc trong vụ xử kiện quái gở.
- A Phủ chịu sự đày đọa về mặt thể chất: phải làm những công việc nặng, nguy hiểm: “đốt rừng, cày nương, săn bò tót,…”, không có giá trị bằng một con bò, làm mất bò mà bị trói đứng đến chết.
– Tích cách:
+ Lúc nhỏ mạnh mẽ, gan bướng: khi bị bán xuống cánh đồng thấp lại trốn lên núi cao
+ Lớn lên là chàng trai khỏe mạnh chăm chỉ, tháo vát, biết làm mọi công việc.
+ Là người biết bất bình trước bất công (đánh A Sử)
+ Khao khát tự do (nén đau để vùng chạy khi được cắt dây trói).
=> Ta thấy A Phủ được nhìn từ bên ngoài với những lời nói ngắn gọn, hành động dữ dội mạnh mẽ.
c) Kết bài
– Nghệ thuật: ngôn ngữ, cách nói đậm chất miền núi, lối trần thuật linh hoạt với sự dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, miêu tả thành công tâm lí nhân vật và hình ảnh thiên nhiên.
– Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự cảm thông với số phận đau khổ của những con người chịu áp bức, tố cáo lên án bọn thống trị miền núi, bọn thực dân, ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng trong mỗi con người Tây Bắc.
II/VỢ NHẶT
- Mở bài
-Giới thiệu tác giả tác phẩm:
+Kim Lân (1920- 2007) là cây bút chuyên viết truyện ngắn, ông có những trang viết đặc sắc và độc đáo về phong tục và đời sống làng quê với những am hiểu sâu sắc về cảnh ngộ và tâm lí của người nông dân, nổi bật trong tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ nhưng vẫn lạc quan yêu đời.
+ “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân được in trong tập “Con chó xấu xí” viết về người nông dân trong tình trạng thê thảm của nạn đói năm 1945 với bản chất tốt đẹp, lương thiện.
- Thân bài
– Nhan đề “Vợ nhặt”:
+ Độc đáo, gây ấn tượng mạnh, thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói năm 1945, bộc lộ sự cưu mang, khát vọng sống, và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
– Tình huống truyện
+ Khái niệm tình huống truyện: Tình huống truyện là tình thế, thể hiện tính cách nhân vật, số phận nhân vật, qua đó, thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
+ Tình huống truyện trong “Vợ nhặt”: Bắt đầu ở thời điểm cái đói mà tác giả gọi là hiểm họa tràn đến, phản ánh nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu. Trong không gian thê thảm của nạn đói, tình huống Tràng lấy vợ đã tạo nên cảnh vừa bi vừa hài, chỉ mấy câu bông đùa mà lấy được vợ thật.
+ Ý nghĩa tình huống truyện: Tình huống truyện cho thấy tính nhân bản và tình cảm nhân đạo, hoàn cảnh đã làm thay đổi con người, tố cáo chế độ thực dân phong kiến đã đẩy con người vào bước đường cùng.
– Phân tích nhân vật:
a.Nhân vật Tràng
– Tràng là người nông dân có cuộc sống nghèo khổ:
+ Tên gọi, ngoại hình:
~ Tên gọi: Gợi sự lam lũ, vất vả, tên của một dụng cụ lao động.
~ Ngoại hình: “Hai con mắt gà gà đắm vào bóng chiều”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, “bộ mặt thô kệch”, “cái đầu trọc nhẵn”, “cái lưng thô kệch”.
+Tính cách
~ “Hay ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch”, “vừa đi vừa nói nhảm”, “đối tượng bông đùa của những đứa trẻ ngụ cư”, “tính tình ngờ nghệch”
+ Hoàn cảnh sống:
~ Nơi ở: “Cái nhà vắng teo, nhiều búi cỏ dại trong nhà”
~ Là người dân xóm ngụ cư, gia cảnh thuộc hạng cùng đinh.
-Vẻ đẹp tâm hồn Tràng
+ Nhân hậu, có tính thương người:
+ Khao khát hạnh phúc gia đình, hạnh phúc lứa đôi.
+ Thay đổi theo hướng tích cực sau khi lấy vợ.
+ Có niềm tin vào tương lai tươi sáng.
=> Tràng là người nông dân nghèo khổ nhưng giàu tính yêu thương, khao khát mái ấm gia đình và có niềm tin vào tương lai tươi sáng.
b. Nhân vật người “vợ nhặt”:
-Tên gọi, lai lịch, gốc gác của người “vợ nhặt”:
+ Tên gọi: Nhân vật này không có tên, được gọi là “thị”, “người đàn bà”, “người con dâu”, đây là cách gọi khiến cho tính khái quát càng rộng, trong hoàn cảnh bấy giờ có muôn vàn người đàn bà rơi vào cảnh ngộ đáng thương như thế.
+ Lai lịch, gốc gác: Không được giới thiệu cụ thể, không ai biết gốc tích của chị, “ngồi vêu ra ở cửa kho, nhặt hạt rơi, hạt vãi hay ai có việc gì gọi đến thì làm”
+ Người “vợ nhặt” không quê hương, không quá khứ, một thân phận lênh đênh,trôi dạt trong thảm họa đói khát.
– Ngoại hình:
+ “Cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”.
+ Tác giả quay lại lần thứ hai gặp Tràng: “Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái gương mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”
-> Người phụ nữ đã phải chịu đói nhiều ngày, sự đói khát đã làm chị mất đi những nét nữ tính.
-Cử chỉ, hành động:
+Cử chỉ: “điệu bộ chao chát, chỏng lỏn mất hết vẻ dịu dàng, nữ tính”
+Hành động
~ Lần đầu nghe câu hò của Tràng: “Ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng”, “Thị liếc mắt, cười tít”.
~ Lần khác gặp lại Tràng: sưng sỉa, trách móc “điêu, người thế mà điêu”.
~ Khi được Tràng mời ăn: “Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sang lên”, “Thị ngồi sà xuống ăn thật, thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì, ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng thở”.
~ Cái đói thử thách nhân cách của người phụ nữ thật ghê gớm, nạn đói như một cơn lũ khủng khiếp.
– Diễn biến tâm lí người “vợ nhặt” sau khi theo Tràng về nhà.
+ Người “vợ nhặt” mang vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng, đúng mực.
+ Niềm lạc quan: Đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người.
-> Người “vợ nhặt” đã góp phần thể hiện được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm
c.Nhân vật bà cụ Tứ:
-Bà cụ Tứ là một người dáng vẻ nghèo khổ:
+Dáng vẻ gầy gò.
+Có cảnh ngộ đáng thương.
– Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng nhặt được vợ:
+ Sự ngạc nhiên khi có người theo không Tràng về làm vợ.
+ Niềm vui mừng khi con trai lấy được vợ.
+ Tâm trạng tủi hổ và lo lắng về tương lai.
+ Chi tiết “bát cháo cám”.
+ Niềm tin vào một tương lai tươi sáng.
-> Bà cụ Tứ là điển hình về người mẹ nông dân nghèo khổ, từng trải, thương con, hiểu biết, nhân hậu và bao dung.
Giá trị tác phẩm:
– Giá trị nhân đạo:
+ Dựng lại bức tranh hiện thực đương thời.
+ Trân trọng, cảm thông trước số phận bi thảm của nhân vật.
+ Phát hiện và khẳng định vẻ đẹp con người.
+ Khám phá và chỉ ra con đường cách mạng cho người nông dân.
– Giá trị hiện thực:
+ Tái hiện được một thực trạng bi thảm của chế độ Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
+ Phản ánh chân thực số phận cũng quẫn của con người trong nạn đói.
+ Phản ánh hiện thực cơ bản đó là lòng người dân hướng tới cách mạng.
Đánh giá:
– Khẳng định tài năng sáng tác của tác giả, qua đó cho thấy sự đồng cảm của nhà văn đối với số phận đáng thương của nhân vật.
– Để lại cho chúng ta bài học về sự yêu thương, đùm bọc.
– Ngợi ca truyền thống “tương thân tương ái” của dân tộc ta.
- Kết bài
Nêu cảm nghĩ: Qua tác phẩm “Vợ nhặt”, nhà văn Kim Lân đã để lại dấu ấn đặc biệt trong lòng người đọc. Nhà văn đã tái hiện thành công bối cảnh nạn đói năm 1945 qua các nhân vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ với một niềm tin yêu, luôn hi vọng vào một ngày mai tươi sáng.
III/CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
1. Mở bài
– Nguyễn Minh Châu là một trong số “những nhà văn mở đường tài hoa và tinh anh nhất”. Ông không ngừng trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của nhà văn, luôn thiết tha truy tìm những hạt ngọc ẩn giấu nơi bề sâu tâm hồn.
– Chiếc thuyền ngoài xa in trong tập Bến quê, tác phẩm đem đến cái nhìn đúng đắn về cuộc sống và con người.
2. Thân bài
2.1. Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh
Phát hiện “cảnh đắt trời cho”
– Phùng là người say mê nghệ thuật trong một thoáng nhìn anh đã phát hiện ra cảnh đắt trời cho để chớp lấy,
+ Nhận xét “một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ”, một vẻ đẹp đơn giản và toàn bích. Đây là cảnh tượng kì diệu của thiên nhiên, cuộc sống khi nhìn từ xa.
+ Phùng bối rối trước cái đẹp: “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”, nhận ra rằng “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”. Đó là niềm hạnh phúc của người nghệ sĩ khi bắt gặp cái đẹp, anh nhận ra vai trò thực sự của nghệ thuật.
Phát hiện bức tranh cuộc sống đầy nghịch lí
– Từ chiếc thuyền nhỏ đẹp đẽ vừa rồi, Phùng nhận thấy:
+ Người đàn bà thô kệch xấu xí, mặt đầy sự mệt mỏi bước ra và một lão chồng với tấm lưng rộng, mái tóc tổ quạ, đôi mắt độc dữ cùng bước ra từ con thuyền.
+ Lão chồng “dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà”, “vừa đánh vừa nguyển rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn”.
+ Trong khi ấy, ngừi đàn bà chỉ cam chịu, không kêu van, hay chống trả, chạy trốn.
– Thái độ của Phùng: “kinh ngạc đến mức trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn”. Phùng ngỡ ngàng nhận ra bản chất thực sự của cái đẹp anh vừa bắt được.
– Nhận xét: đừng nhầm lẫn giữa hiện tượng bên ngoài và bản chất bên trong
2.2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toàn án huyện
– Khi chánh án Đẩu đề nghị chị nên li hôn, chị ta van xin “con lạy quý tòa …đừng bắt con bỏ nó”, theo chị:
+ Người đàn ông bản chất vốn không phải kẻ vũ phu, độc ác, anh ta chỉ là nạn nhân của cuộc sống đói khổ. Người chồng là chỗ dựa khi có biển động.
+ Chị không thể một mình nuôi nấng trên dưới 10 đứa con, vả lại “trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái vui vẻ, hòa thuận”.
– Qua câu chuyện và thái độ của người đàn bà, có thể nhận thấy người đàn bà là hiện thân cho kiếp người bất hạnh bị cái đói khổ, cái ác và số phận đen đủi dồn đến chân tường. Nhưng ở chị ta lại có một tâm hồn vị tha, tình yêu thương tha thiết và là người từng trải, sâu sắc.
– Thái độ của chánh án Đẩu và nhiếp ảnh Phùng khi người đàn bà quyết không bỏ chồng:
+ Cả hai đều thấy giận dữ và bất bình
+ Nhưng sau khi nghe tâm sự của người đàn bà anh ta thấy như có “một cái gì vừa mới vỡ ra”.
– Nhận xét: Ban đầu, họ quen nhìn đời bằng con mắt đơn giản một chiều (nghĩ đơn giản rằng những kẻ đi theo ngụy là xấu “lão ta hồi 75 có đi ính ngụy không?”), chỉ biết qua lí thuyết sách vở, không sẵn sàng đối mặt với nghịch lí cuộc đời.
– Bài học rút ra: phải có cái nhìn đa diện về cuộc sống, không nhìn hiện tượng đánh giá bản chất.
2.3. Tấm ảnh được chọn
– Nghệ sĩ Phùng vẫn mang tấm ảnh đó về tòa soạn, quả nhiên tâm ảnh đã được chọn, được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật:
– Phùng vẫn luôn nhận thấy trong bức ảnh của mình:
+ “cái màu hồng hồng của sương mai” (biểu tượng cho nghệ thuật) và người đàn bà nghèo khổ bước ra từ bức tranh (hiện thân cho đời thực).
– Nhận xét: nghệ thuật chân chính không bao giờ tách rời khỏi cuộc sống.
3. Kết bài
– Nêu cảm nhận riêng về tác phẩm.
– Giá trị nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện đặc sắc, cốt truyện hấp dẫn. Khắc họa nhân vật sắc sảo, điểm nhìn trần thuật linh hoạt, …
– Tác phẩm đã đem đến bài học về cách nhìn cuộc sống và con người: phải nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện bản chất đằng sau vẻ bề ngoài của hiện tượng.
IV/ RỪNG XÀ NU:
- Mở bài
– Giới thiệu chung về tác giả Nguyễn Trung Thành (những nét chính về con người, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác,…)
– Giới thiệu chung về truyện ngắn Rừng xà nu (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)
- THÂN BÀI
- Hình tượng rừng xà nu, cây xà nu
– Rừng xà nu, cây xà nu là một hình ảnh thực, chân thật.
+ Rừng xà nu được miêu tả một cách cụ thể, gắn với một địa chỉ, một không gian xác thực
+ Rừng xà nu, cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống sinh hoạt, cuộc sống của dân làng Xô Man.
+ Người Xô Man còn lớn lên dưới bóng cây xà nu, hẹn hò nhau dưới gốc cây xà nu và để rồi, đến lúc chết đi họ cũng yên nghỉ dưới gốc cây xà nu.
– Rừng xà nu, cây xà nu là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho số phận và phẩm chất của con người Xô Man.
+ Cây xà nu là hình ảnh tượng trưng cho số phận đau thương của con người Xô Man.
+ Cây xà nu là loai cây ham ánh sáng mặt trời, luôn hướng mình về phía ánh sáng, cũng giống như những người dân Xô Man luôn hướng tới Đảng, tới cách mạng.
+ Cây xà nu còn là loại cây sinh sôi nảy nở rất khỏe, nó cũng giống như sức sống bất diệt của người dân Xô Man trong cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lược
Các thế hệ anh hùng của làng Xô Man, của mảnh đất Tây Nguyên
– Cụ Mết: biểu tượng của thế hệ anh hùng đi trước, hội tù đầy đủ vẻ đẹp của con người mảnh đất Tây Nguyên.
+ “râu dài đến ngực mà vẫn đen bóng”, “vết sẹo ở má phải”, “đôi bàn tay nặng trịch như kìm sắt”, “ngực căng như một cây xà nu lớn”, “ồ ồ dội vang trong lồng ngực,… Đồng thời,
+ Là người gan dạ, dũng cảm, quả quyết, thương yêu và hết mực che chở cho người dân làng Xô Man
– Tnú:
+ Tnú là người chiến sĩ thông minh, gan góc và dũng cảm
+ Tnú là người chồng, người cha với tấm lòng yêu thương vợ con sâu sắc
+ Tnú là một người con đầy nghĩa tình của buôn làng Xô Man
– Dít: một cô gái dũng cảm, biết nén đau thương để chờ ngày trả thù giặc.
– Bé Heng: dù còn nhỏ tuổi nhưng rất thông minh và tham gia chống giặc
- KẾT BÀI
Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của Rừng xà nu và nêu cảm nghĩ của bản thân về tác phẩm.
V/ VIỆT BẮC:
1.Mở bài
– Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình chính trị, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.
– Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ.
2.Thân bài
2.1. Ý nghĩa nhan đề
– Việt Bắc là một địa danh – là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.
2.2. Lời của người ở lại (20 câu thơ đầu)
– Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay:
+ Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình co nhớ” là lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
+ Cách xưng hô “mình – ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
+ Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
– Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, là lời nhắn nhủ dưới hình thức câu hỏi:
+ Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
+ Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối” nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
+ Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái, …
+ Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành.
2.3. Lời của người ra đi
– Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà, “ta với mình, mình với ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữ người đi, kẻ ở.
– Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”, … thiên nhiên Việt Bắc qua bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
– Nhớ đến con người Việt Bắc:
+ Những con người dù gian khó, vất vả những vẫn có tâm lòng thủy chung, cùng chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
+ Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp họ i tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
+ Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động: “người mẹ”, “cô em gái”.
– Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả chiến khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh: “rầm rập như là đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc từng đoàn”, …
– Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm miền … núi Hồng”
– Nhận xét: nhịp thơ dồn dập như âm hưởng bước hành quân, hình ảnh kì vĩ… tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng.
2.4. Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm Việt Bắc CM (16 câu thơ cuối)
– Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
– Đoạn thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong các cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc.
3.Kết bài
– Khái quát giá trị nghệ thuật: sử dụng thể dân tộc: thể thơ lục bát để nói về tình cảm cách mạng, lối đối đáp, sử dụng đại từ xưng hô linh hoạt (mình – ta), ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi…
– Khái quát giá trị nội dung: bài thơ là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, là bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
VI/ TÂY TIẾN:
- Mở bài phân tích Tây Tiến
– Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và đặc điểm thơ của ông: nhà thơ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Pháp với một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, tài hoa, lãng mạn và luôn thiết tha với quê hương, đất nước
– Giới thiệu khái quát về bài thơ Tây Tiến: ra đời năm 1948 tại Phù Lưu Chanh là một trong những bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng nói riêng và thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung
- Thân bài
- Nỗi nhớ – mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ
“nhớ chơi vơi”: một nỗi nhớ vô hình vô định, lửng lơ giữa tầng không nhưng có sức ám ảnh đối với lòng người, làm cho lòng người trở nên hoang mang, day dứt như mất đi điểm tựa
=> Trong nỗi nhớ ấy, hình ảnh về thiên nhiên và người lính Tây Tiến ùa về
Đoạn 1: Bức tranh thiên nhiên Tây Tiến
– Bức tranh thiên nhiên dữ dội, hiểm nguy, hoang sơ
+ Sương lấp
+ Dốc khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
+ Heo hút cồn mây
+ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
+ Thác gầm thét
+ Cọp trêu người
– Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình:
+ Hoa về trong đêm hơi
+ Mưa xa khơi
– Hình ảnh người lính Tây Tiến với những nét vẽ đơn sơ:
+ Súng ngửi trời: nét tinh nghịch, tếu táo, đậm chất lính
+ Gục lên súng mũ bỏ quên đời: cách nhìn đơn giản, nhẹ nhàng của những người lính Tây Tiến về cái chết
Đoạn 2: Đêm hội liên hoan và bức tranh Châu Mộc chiều sương
– Không gian hội hè trong đêm liên hoan ấm áp tình quân dân và chan chứa kỉ niệm:
+ Em xiêm áo, nàng e ấp: Hình ảnh những cô gái lào ê ấp, xinh đẹp trong trang phục của dân tộc mình
+ Bừng: ánh sáng của những bó đuốc
+ Khèn lên mạn điệu: âm thanh dạt dào, du dương của tiếng đàn
– Bức tranh Châu Mộc chiều sương: sử dụng các từ để hỏi “có thấy”, “có nhớ” để gợi về trong tâm trí những hình ảnh trong buổi chiều sương ấy
+ Hồn lau nẻo bến bờ
+ Dáng người trên độc mộc
+ Dòng nước lũ hoa đong đưa
=> Bức tranh Châu Mộc chiều sương thật thơ mộng, hư ảo, duyên dáng, tình tứ, tất cả mọi cảnh vật dường như không còn vô tri vô giác nữa mà có điệu hồn của riêng mình.
Đoạn 3: Hình ảnh những người lính Tây Tiến
– Hiên ngang, lẫm liệt, ngang tàn và cứng cỏi
+ Không mọc tóc: họ không cần, không thèm mọc tóc – một cách nói đầy chủ động
+ Giữ oai hùm
– Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa: Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
– Cái chết bi tráng:
+ Cách nói giảm nói tránh “rải rác”, “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”: làm giảm đi sự đau thương và nhấn mạnh, làm nổi bật tinh thần quả cảm, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh
+ Áo bào thay chiếu: sang trọng, lí tưởng hóa cái chết
+ Về đất: về với đất mẹ yêu thương, bởi trọn cả cuộc đời mình các anh đã sống thật ý nghĩa và hi sinh cho quê hương, cho Tổ quốc
+ Sông Mã gầm lên khúc độc hành: cả thiên nhiên tiễn đưa những người lính, cái chết lớn cần sự tiễn đưa lớn
Đoạn còn lại: lời thề son sắt với Tây Tiến
– Mùa xuân ấy:
+ Mùa xuân của thiên nhiên, của đất trời
+ Mùa xuân năm 1947 – mùa xuân của quê hương, đất nước
+ Tuổi trẻ, thanh xuân của những người lính Tây Tiến
– Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi: lời thề của những người lính Tây Tiến – lời thề sẽ luôn nhớ, luôn khắc ghi những ngày tháng đẹp nhất của đoàn quân Tây Tiến – một đoàn quân đã đi vào lịch sử của dân tộc như một chứng tích không thể nào quên.
- Kết bài
– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: bài thơ Tây Tiến đã khắc họa thành công hình tượng những người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên miền Tây vừa hiểm nguy, dữ dội vừa kì vĩ, thơ mộng.
– Qua bài thơ cho ta thấy ngòi bút tài hoa và tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn, đa tình của Quang Dũng.
VII/ MỘT SỐ ĐỀ VĂN THAM KHẢO:
1.Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm “Chiếcthuyền ngoài xa”.
2.Phân tích các nhân vật trong tác phẩm “Chiếcthuyền ngoài xa”.
3.“Vẻ đẹp của bức tranh được thu vào trong chiếc máy ảnh của người nghệ sĩ được bao phủ bởi bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào”.Nêu cảm nhận của anh/chị về chi tiết này.
4.Phân tích hai phát hiện của người nghệ sĩ Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”.
5.Cảm nhận, phân tích nhâ vật: Mị và Aphủ.
6.So sánh nhân vật Mị với: Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt,..
7.Phân tích vaf so sánh sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm đông cắt dây trói A Phủ.
8.Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Tràng.
9.”Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” và “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”.
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người “vợ nhặt” (“Vợ nhặt” – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2) qua hai chi tiết trên? Qua đó, anh/chị hãy làm rõ tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong cách xây dựng nhân vật?
10.Phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ Nhặt.
11.Cảm nhận một trong các đoạn thơ của bài Việt Bắc.
12.Cảm nhận của em về một đoạn thơ trong Tây Tiến.